Vùng tây nguyên là gì? Các công bố khoa học về Vùng tây nguyên

Vùng Tây Nguyên là một trong 8 vùng lịch sử và địa lý của Việt Nam. Nằm ở phía Tây của miền Trung và Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh là Đắk Lắk, Gia...

Vùng Tây Nguyên là một trong 8 vùng lịch sử và địa lý của Việt Nam. Nằm ở phía Tây của miền Trung và Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh là Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông và Lâm Đồng. Với địa hình đồi núi, vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa và là nơi có diện tích rừng và đồng cỏ lớn. Vùng Tây Nguyên có nền văn hóa thú vị, đặc biệt là văn hóa của các dân tộc thiểu số như Ê Đê, Jarai, Gia Rai, và Bahnar. Ngoài ra, vùng Tây Nguyên cũng có các di sản văn hóa, cảnh quan đẹp như Công viên quốc gia Yok Đôn, suối Dray Nur, hồ T’Nưng và núi Langbiang. Vùng Tây Nguyên cũng nổi tiếng với ngành trồng cà phê, cao su và chất lượng cà phê Buôn Ma Thuột.
Vùng Tây Nguyên là một vùng đồng bằng cao, nằm trên cao nguyên đá và có độ cao trung bình từ 500 - 1.500 mét so với mực nước biển. Với địa hình núi dốc, những ngọn núi cao trong vùng Tây Nguyên tạo nên những khối núi hình tự nhiên rất ấn tượng như núi Chu Yang Sin, núi Ngọc Linh, núi Langbiang. Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.

Vùng Tây Nguyên nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và là nơi có sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên. Có nhiều hồ nước lớn như hồ T'Nưng và hồ Lak, nhiều suối, thác nước và đồng cỏ bao phủ nên vùng Tây Nguyên được mệnh danh là "miền Đất mật" hay "xứ sở của nắng và gió".

Vùng Tây Nguyên còn là điểm đến của du khách với những di sản văn hóa và lịch sử độc đáo. Vùng này có nhiều làng chài, nơi du khách có thể tìm hiểu về cuộc sống truyền thống của người dân và tham gia các hoạt động như đi câu cá. Ngoài ra, vùng Tây Nguyên còn có lễ hội và nghi lễ độc đáo, như lễ hội gặp gỡ thế giới Ê Đê, lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột và lễ hội cắt rẫy Ede.

Ngoài ra, vùng Tây Nguyên cũng nổi tiếng với ngành trồng cây công nghiệp như cà phê và cao su. Tử nghiệp cà phê Buôn Ma Thuột là một trong những điểm đến hấp dẫn cho du khách, nơi họ có thể tham quan vườn cà phê, quan sát quá trình sản xuất và thưởng thức những tách cà phê thơm ngon.

Với vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ, bản sắc văn hóa độc đáo và những trải nghiệm thú vị, vùng Tây Nguyên đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vùng tây nguyên":

Xây dựng bản đồ mưa ngày lớn nhất cho khu vực miền Trung và Tây Nguyên
Tần suất thiết kế và thời đoạn tính toán lượng mưa là rất quan trọng trong thiết kế công trình thủy. Nghiên cứu này sử dụng suy luận Bayesian và thuật toán Markov Chain Monte Carlo để phân tích tần suất mưa ngày lớn nhất. Hai phương pháp thường dùng trong phân tích tần suất gồm: (i) phương pháp địa phương và (ii) phương pháp vùng, được sử dụng để phân tích tần suất mưa ngày lớn nhất cho 75 trạm đo trên khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả phân tích tần suất của hai cách tiếp cận này là cơ sở cho việc xây dựng bản đồ mưa ngày lớn nhất cho toàn vùng. Các kết quả sẽ được so sánh và kiểm chứng sự phù hợp về phân bố mưa theo không gian và thời gian lặp lại T=100 năm. Ngoài ra, kết quả này có thể giúp người thiết kế ước tính được lượng mưa ngày lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại những vùng không có trạm đo và làm cơ sở khoanh vùng cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn.
#Bayesian MCMC #mưa ngày lớn nhất #phương pháp vùng #phương pháp địa phương #miền Trung và Tây Nguyên
Ý nghĩa chiến lược của vùng đất An Giang trong thế trận phòng thủ biên giới Tây Nam của chính quyền nhà Nguyễn thời kì 1802 – 1867
Trong chiến lược quốc phòng biên giới Tây Nam của chính quyền nhà Nguyễn thời kì 1802 – 1867, vùng đất An Giang giữ vai trò trọng yếu trong các hoạt động tổ chức và thực thi quốc phòng. Những vị trí chiến lược trên các tuyến thủy lộ (bao gồm sông Tiền, sông Hậu, sông Vàm Nao, kênh Thoại Hà, kênh Vĩnh Tế và kênh Vĩnh An), vùng rừng núi Thất Sơn, biên thùy Châu Đốc, Tân Châu... đã tạo cho vùng đất An Giang một ý nghĩa chiến lược quan trọng trong thế trận phòng thủ biên giới Tây Nam thời kì này. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman Bold","serif";}
#quốc phòng #An Giang #nhà Nguyễn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KHÂU NỐI KỲ ĐẦU GÂN GẤP VÙNG II TRONG ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BÀN TAY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật khâu nối kỳ đầu gân gấp vùng II trong điều trị vết thương bàn tay tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu trên 65 bệnh nhân có vết thương đứt gân gấp vùng II được xử trí khâu nối gân thì đầu tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên và được đánh giá kết quả sau phẫu thuật 6 tháng theo StrickLand từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 37,9 ± 16,5. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 8,9± 3,6 ngày. Liền vết mổ kì đầu 92,3%, nhiễm trùng vết mổ 7,7%, không có bệnh nhân đứt lại gân sau phẫu thuật. Kết quả chung sau phẫu thuật theo Strickland: Tốt: 60%, khá: 27,7%, trung bình: 12,3%, kém 0%. Kết luận: phẫu thuật khâu nối kỳ đầu gân gấp vùng II tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên có kết quả phục hồi tốt.
#Đứt gân gấp vùng II
NHẬN DIỆN MẠNG LƯỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VÙNG TÂY NGUYÊN HIỆN NAY
Tây Nguyên là địa bàn cư trú của 49/54 tộc người của Việt Nam, trong đó có 12 tộc người thiểu số tại chỗ có sắc thái văn hóa riêng/đặc sắc. Trong bối cảnh hội nhập, chia sẻ thông tin như hiện nay, việc thiết lập một mạng lưới các nhà khoa học xã hội nghiên cứu về Tây Nguyên có tính tương tác là nhu cầu rất cần thiết nhằm hướng đến sự hiệu quả hơn trong nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu mang tính ứng dụng. Bằng phương pháp tổng hợp và phân tích từ các công trình nghiên cứu về Tây Nguyên, bài viết này chia sẻ cách nhìn về việc cần thiết thành lập một mạng lưới nghiên cứu xã hội về Tây Nguyên, cũng như chỉ ra một số cơ sở hỗ trợ cho sự tồn tại và phát triển hoạt động của mạng lưới tương tác này trong bối cảnh hiện nay.
#Central Highlands; social sciences; network; development; researcher
Nhận diện một số giá trị văn hóa sinh thái của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo hướng tiếp cận phát triển bền vững vùng
Thời gian gần đây, trong bức tranh nghiên cứu về Tây Nguyên, nhiều học giả đã đặt vấn đề văn hóa sinh thái Tây Nguyên như một nội dung quan trọng khi tiếp cận bàn về sự phát triển bền vững vùng. Trong lý luận của khoa học nhân học, chúng ta biết rằng đặc điểm văn hóa sinh thái luôn góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc, bởi lẽ quy luật sinh tồn cho thấy bất kỳ sinh vật nào muốn tồn tại cũng phải thể hiện bản năng thích nghi với môi trường tự nhiên; và con người cũng không thể thoát khỏi quy luật ấy. Bài viết này, trong giới hạn thuộc lĩnh vực văn hóa vật chất, dựa trên các phân tích về sự thích nghi của con người với môi trường tự nhiên vùng Tây Nguyên, sẽ chỉ ra các giá trị văn hóa sinh thái các tộc người thiểu số nơi đây nhằm nhấn mạnh hơn sự cần thiết trong việc chú trọng xây dựng mối quan hệ giữa con người và môi trường trong bối cảnh hướng đến một sự phát triển bền vững cho vùng.
#dân tộc thiểu số #văn hóa sinh thái #Tây Nguyên #phát triển bền vững #bản sắc
Nguy cơ té ngã ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
Té ngã ở người cao tuổi để lại hậu quả nặng nề cho cá nhân, gia đình và làm tăng gánh nặng chi phí xã hội. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), uớc tính có khoảng 30% người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên bị té ngã ít nhất một lần trong một năm và tỷ lệ này có thể tăng lên đến 40% đối với người cao tuổi trên 70 tuổi. Tại Việt Nam, té ngã trong lúc được chăm sóc y tế tại cơ sở thuộc danh mục sự cố nghiêm trọng và bắt buộc phải khai báo. Đánh giá mức độ nguy cơ té ngã là một trong những phương pháp giúp phòng tránh té ngã. Mục tiêu: khảo sát nguy cơ té ngã ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu mô cắt ngang được tiến hành trên 374 bệnh nhân nội trú từ 60 tuổi trở lên tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên. Thang đo Morse được sử dụng để đánh giá nguy cơ té ngã. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ té ngã cao chiếm 43,58%. Có 16,31% bệnh nhân có tiền sử té ngã trong ba tháng gần đây. Có gần 70% bệnh nhân có chẩn đoán thứ phát mắc nhiều hơn một bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân cần sự hỗ trợ của điều dưỡng hoặc các dụng cụ hỗ trợ khi đi lại, hoặc phải vịn nội thất như bàn ghế, tường khi đi lại là 54%. Hơn một nửa số bệnh nhân hiện đang có truyền dịch. Về dáng đi, hơn 52% bệnh nhân có dáng đi suy yếu hoặc không thăng bằng. Kết luận: Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ té ngã cao ở mức báo động và cần được hỗ trợ. Do đó, nhân viên y tế cần đánh giá nguy cơ té ngã, đồng thời phải hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa té ngã khi điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân cao tuổi.
#té ngã #người cao tuổi #đánh giá nguy cơ té ngã #falls #elderly people #fall risk assessment
Đặc điểm trí nhớ của học sinh nghề người dân tộc ít người vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
Chú trọng một cách đúng mức đến các đặc điểm tâm lý cá nhân, đặc trưng văn hóa dân tộc là đòi hỏi ngày càng gia tăng của dạy học theo năng lực thực hiện, dạy học tích cực hóa trong bối cảnh hội nhập và đa văn hóa. Những đặc điểm tâm lý học nào cần chú ý ở học sinh các dân tộc ít người vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong lĩnh vực đào tạo nghề? Bài báo này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm trí nhớ của học sinh học nghề người dân tộc ít người vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thu được từ đề tài B2004-19-44TĐ.
#memory characteristics #Tay Nguyen #Southeast provinces #vocational ethnic students
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản trên cơ sở liên kết kinh tế vùng - Nghiên cứu tại Bắc Tây Nguyên
Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản khu vực Bắc Tây Nguyên trên cơ sở liên kết kinh tế giữa Kon Tum và Gia Lai, không chỉ gia tăng giá trị của vùng mà còn tìm cách phát huy các mặt mạnh, tìm kiếm và tạo ra những thế mạnh mới của vùng, tạo ra giá trị gia tăng trên phương diện kinh tế, xã hội, và môi trường… Bài viết này đưa ra các đánh giá tổng quan về lý thuyết, nội dung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản gắn với phát triển kinh tế vùng, phát huy lợi thế so sánh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh, nhận diện các rào cản từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản trên cơ sở liên kết kinh tế vùng tại khu vực Bắc Tây Nguyên.
#phát triển công nghiệp chế biến #nông lâm sản #liên kết kinh tế vùng #lợi thế #rào cản
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2021
Giấc ngủ là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi người. Đối với bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân cần có giấc ngủ tốt để phục hồi cả sức khỏe sinh lý và tâm lý, điều này có tác động tích cực đến quá trình phục hồi các mô bị tổn thương, giúp sớm lành vết thương, ngăn ngừa được các biến chứng và rút ngắn thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: khảo sát chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên; và xác định mối liên quan giữa các yếu tố môi trường với chất lượng giấc ngủ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 374 bệnh nhân chọn ngẫu nhiên sau phẫu thuật, thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. Số liệu được thu thập thông qua việc phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, chất lượng giấc ngủ được đánh giá bằng thang điểm PSQI. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên có chất lượng giấc ngủ kém là 78,1% với chỉ số PSQI trung bình là 10,3 ± 3,27. Thời gian đi vào giấc ngủ mỗi đêm trung bình là 55,86 phút ± 19,79; tổng thời gian ngủ trung bình/đêm là 4,93 tiếng ± 1,03. Các yếu tố môi trường bao gồm: ánh sáng phòng bệnh, hoạt động của nhân viên y tế, tiếng ồn phát ra từ thiết bị xung quanh có mối liên quan với chất lượng giấc ngủ của người bệnh (p < 0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiếng ồn từ các cuộc nói chuyện xung quanh với chất lượng giấc ngủ (p > 0,05).
#giấc ngủ #chất lượng giấc ngủ #phẫu thuật #yếu tố liên quan
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SÀNG LỌC VIRUS HBV, HCV, HIV CỦA ĐƠN VỊ MÁU BẰNG KỸ THUẬT KHUẾCH ĐẠI ACID NUCLEIC (KỸ THUẬT NAT) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sàng lọc virus HBV, HCV, HIV của đơn vị máu bằng kỹ thuật khuếch đại Acid Nucleic (kỹ thuật NAT) của đơn vị máu ở người hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên. Đối tượng: Gồm 17.200  mẫu máu của người hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên từ tháng 01/2021 đến 12/2021.  Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 17.200 mẫu máu từ người hiến máu tình nguyện được xét nghiệm bằng phương pháp huyết thanh học, phát hiện 146  mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ lần lượt HBV: 0,39%, HCV: 0,26% và HIV: 0,17%. Từ đó, 17.054 mẫu máu âm tính với phương pháp huyết thanh học được xét nghiệm NAT, phát hiện thêm 4 mẫu dương tính với HBV-DNA chiếm tỷ lệ 0,023%, không có mẫu dương tính với HCV-RNA và  HIV-RNA. Kết luận: Việc áp dụng kỹ thuật xét nghiệm khuếch đại Acid Nucleic(kỹ thuật NAT) là rất cần thiết và hiệu quả vì giúp phát hiện sớm sự hiện diện HBV-DNA, HCV-RNA và HIV-RNA trong mẫu thử bằng việc rút ngắn giai đoạn cửa sổ, đồng thời làm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các virus qua đường truyền máu để từ đó đảm bảo sự an toàn cho người bệnh khi truyền máu.
#huyết thanh học #Nucleic Acid Testing (NAT)
Tổng số: 66   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7